Học trực tuyến

Xã hội nguyên thủy

  •   Xem: 516
  •   Thảo luận: 0
                                     TIẾT 7 - 8, Bài 5: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
                                                            Số tiết: (02 tiết )

I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: Học xong bài này HS sẽ
- Mô tả được sơ lược các giai đoạn tiến triển của xã hội người nguyên thuỷ.
- Trình bày được những nét chính về đời sống của người thời nguyên thuỷ (vật chất, tinh thần, tổ chức xã hội,...).
- Nhận biết được vai trò của lao động đối với quá trình phát triển của người nguyên thuỷ cũng như của con người và xã hội loài người.
- Nêu được đôi nét về đời sống của người nguyên thuỷ trên đất nước Việt Nam.
2. Năng lực
* Năng lực chung
           - Năng lực tự chủ và tự học: Tự học, đọc tài liệu giải quyết vấn đề độc lập.
          - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Trao đổi với các bạn giải quyết vấn đề
          - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tư duy giải quyết bài học.
* Năng lực đặc thù
           - Tìm hiểu lịch sử: Mô tả được sơ lược các giai đoạn tiến triển của xã hội nguyên thủy. Trình bày được những nét chính về đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội nguyên thủy. Nêu được đôi nét về đời sống của người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam
           - Nhận thức và tư duy lịch sử: Đánh giá được vai trò lao động đối với quá trình phát triển của người nguyên thủy cũng như xã hội loài người
          - Phát triển năng lực vận dụng: nhận thức sự tiến bộ vượt bậc trong đời sống vật chất của Người tinh khôn là sự xuất hiện của trổng trọt và chăn nuôi. Từ đó xác định được nhiệm vụ  chính của học sinh trong giai đoạn hiện nay
          - Năng lực khai thác tranh ảnh, sơ đồ, lược đồ
3. Phẩm chất
        - Yêu nước: Giáo dục HS về nguồn gốc loài người, tinh thần đoàn kết cộng đồng
        - Chăm chỉ: Giáo dục tinh thần lao động, nghĩa vụ lao động
        - Trung thực: Nhìn nhận lịch sử đúng với những gì đã diễn ra
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Giáo viên:
           - Thiết kế bài giảng ̣(video, tranh ảnh, lược đồ …về xã hội nguyên thủy)
          - Máy tính, thiết bị trình chiếu
          - Phiếu học tập
          - Bảng kiểm
2. Học sinh:
- Đọc trước sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi trong bài, hoàn thành các phiếu học tập.
          - Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh về xã hội nguyên thủy.
III. Tiến trình dạy học
A. Hoạt động 1: Mở đầu
a) Mục tiêu: Tạo tình huống tâm thế cho học sinh hào hứng khám phá nội dung bài học. Học sinh nâng cao năng lực quan sát tìm hiểu vấn đề qua video Lịch sử. Rèn cho học sinh tự tin, linh hoạt.
b) Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Gv cho hs xem đoạn phim
- Yêu cầu Hs quan sát kĩ và ghi nhớ nhanh những nhân vật, hình ảnh, hành động có trong đoạn phim
 - Gv cho Hs chơi trò chơi  (2 phút) – chia làm 2 đội
- Hướng dẫn luật chơi:
? Yêu cầu: Liệt kê những nhân vật, hình ảnh và hành động trong đoạn phim 3D
- Hs chọn từ phù hợp với đoạn phim, ghi ra tờ PHT theo yêu cầu
- Gv chiếu đáp án: Thời gian, Vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn, hái lượm, công cụ đá, ăn sống, vũ khí, săn bắt, lửa, nướng chín đồ ăn, não, răng, mắt, thanh quản...
- Gv kiểm tra kết quả, nhận xét, trao quà
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ 
Hs tham gia trò chơi
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
Hs trả lời các câu hỏi trong trò chơi
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV nhận xét hoạt động của học sinh, khen thưởng đội thắng trong trò chơi
? Quan sát hình ảnh trên, em có liên tưởng đến giai đoạn phát triển nào trong lịch sử thế giới?
- XH nguyên thủy.
Gv: Vậy xã hội nguyên thủy phát triển như thế nào? Và đời sống vật chất và tinh thần, tổ chức xã hội của người nguyên thủy ra sao? Thầy sẽ đưa các em về quá khứ tìm hiểu về XHNT trước đây, XHNT phát triển ntn Bài học hôm nay, thầy và các em cùng đi tìm hiểu...
Bài 5. XHNT gồm 2 phần. Nhưng tiết học hôm nay chúng ta chỉ tìm hiểu phần 1. Để thấy được các giai đoạn phát triển của XHNT ntn ta tìm hiểu phần 1
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới
1. Các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy
a) Mục tiêu
- Mô tả được sơ lược các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy.
        - Trình bày được những nét chính về đời sống của người thời nguyên thuỷ (vật chất, tinh thần, tổ chức xã hội,...).
- Nhận biết được vai trò của lao động đối với quá trình phát triển của người nguyên thủy cũng như xã hội loại người.
b) Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm
* Nhiệm vụ 1:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.
- Chiếu PHT số 1 (HĐ cá nhân - 2 phút)
- Sử dụng bảng hỏi “KWL” – chiếu
- Gv kiểm tra bảng hỏi của 1 số HS (dùng máy chiếu vật thể). lấy phiếu hs chiếu.
Gv. Thầy thấy rằng các em đã biết điều này, muốn tìm hiểu điều khác, thầy y/c các em cất bảng kiểm đi xuống dưới ngăn bàn, Chúng ta sẽ đi vào nội dung 1.
- Các em quan sát bảng hệ thống các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy trên thế giới
- Hs quan sát bảng hệ thống.
? Em hãy cho biết xã hội nguyên thủy đã trải qua những giai đoạn phát triển nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Hs trả lời câu hỏi.

? Gđ đầu người nào sinh sống? Gđ sau là người nào sinh sống?
1. Nhắc lại đặc điểm của người tối cổ và người tinh khôn?



- (Ảnh tối cổ, người tinh khôn). Tiết trước các em đã tìm hiểu về bài nguồn gốc loài người thầy ko nhắc lại nữa.
Quan sát bảng Bảng hệ thống các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy trên thế giới

2. Vì sao có sự hình thành 3 chủng tộc lớn: da vàng, da trắng, da đen?
Gv. Không chỉ con người và các loài sinh vật cũng phải thích nghi với môi trường.
- Cho đến ngày nay con người của 3 chủng tộc lớn như:
- Chủng tộc Môn-gô-lô-it : (da vàng) phân bố chủ yếu ở châu Á.
- Chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-it : (da trắng) phân bố chủ yếu ở châu Âu.

- Chủng tộc Nê-gro-it : (da đen) phân bố chủ yếu ở châu Phi. Có nhiều du khách đến thăm quan du lịch chúng ta đã không ít lần gặp người có màu da như vậy. Sự phân bố màu da ở các châu lục đều thể hiện thích nghi với môi trường nên họ đã sống tập trung ở những châu lục khác nhau.
* Nhiệm vụ 2:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Gv: Khái quát NV 1: Chúng ta vừa rồi tìm hiểu về sự tiến hóa của người tối cổ đến người tinh khôn. Vậy còn đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức XH của người tối cổ và người tinh khôn ntn, các em thảo luận câu hỏi sau:
- Chiếu PHT số 2:
? Dựa vào bảng hệ thống, em hãy chỉ ra điểm tiến bộ của người tinh khôn so với người tối cổ về đời sống vật chất, đời sống tinh thần và tổ chức xã hội?
(Thảo luận nhóm lớn – 2 phút)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận.
Hs báo cáo kết quả.
- GV điều khiển các nhóm cử đại diện trình bày nhiệm vụ được giao, dựa vào bảng kiểm, bảng tiêu chí đánh giá điểm các nhóm bạn nhận xét bổ sung theo kĩ thuật 3-2-1, chấm điểm cho nhóm bạn.
 (-Gv xem các nội dung trên có thỏa mãn được những điều em muốn biết ở bảng hỏi, và giải quyết những vấn đề các em hỏi mà không chưa giải quyết ở trên)

Bước 4: Kết luận, nhận định
- Đời sống vật chất: Từ chỗ sống trong các hang, động, dựa vào săn bắt, hái lượm (phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên), việc tìm ra lửa đã tách hẳn con người ra khởi thế giới động vật, khi  chuyển sang trồng trọt và chăn nuôi (giúp con người chủ động tìm kiếm thức ăn, ít phụ thuộc vào thiên nhiên hơn, tăng thêm nguồn thức ăn, ít bị nạn đói đe dọa hơn)
- Về tổ chức xã hội: Từ chỗ sống thành từng bầy (kiếm sống bằng lao động tập thể với phương thức hái lượm săn bắt; tránh thú dữ), chuyển sang sống gồm 2,3 thế hệ có sự gắn bó hơn nhờ có quan hệ huyết thống, cùng làm, cùng hưởng-> Chính vì điều này mà có tên là Công xã thị tộc (nhiều thị tộc sống cạnh nhau, có quan hệ họ hàng và gắn bó với nhau hợp thành bộ lạc)
- Đời sống tinh thần: trang sức, có tục chôn người chết…
- Gv giáo dục bảo vệ môi trường, bảo vệ động vật hoang dã.
+ Hiện nay con người sinh ra ngày càng đông đúc sinh ra ô nhiễm môi trường, con người ăn tạp, ăn nhiều loài động vật khác nhau, nên khiến cho một số loài cát thể không thể phát triển được mà còn bị tiêu diệt đi bởi con người, do vậy với thế hệ chúng ta cần phải bảo vệ một số loài đv hoang dã nằm trong sách đỏ của thế giới.
     
Đời sống tinh thần: các em quát sát vào làm đồ trang sức tinh tế hơn, có tục chôn người chết có đời sống tâm linh với những tín ngưỡi: thờ thần linh, vật tổ.
Giới thiệu bức tranh về người chết chôn theo công cụ: Bức tranh ngôi mộ người chết có công cụ chôn theo công cụ lao động như rìu đá, cuốc đá…người ta nghĩ rằng khi chết sang thế giới bên kia (TG mới) cũng sẽ phải lao động như ở trần gian. Nên người sống đã gửi gắm các công cụ được chôn theo con người, hình thành đời sống tâm linh con người bắt đầu.
- Gv: Như vậy, bầy người nguyên thủy - một tổ chức xã hội đầu tiên của loài tiến triển sang một tổ chức xã hội chặt chẽ hơn - Công xã thị tộc.
* Nhiệm vụ 3:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Gv: Vậy để biết được vì sao có sự tiến triển đó, các em quan sát các hình sau:
- Chiếu 1 số tranh như: hình 1, 2-sgk, hình trồng trọt, chăn nuôi...
-  HS mô tả các bức hình:
1.  Qua quan sát các bức tranh, em thấy người nguyên thủy để sinh tồn và phát triển họ đã phải làm gì?
Gv. Lao động có vai trò rất lớn đối với đời sống của con người, làm cho con người thay đổi xã hội đi lên đó là thời kì đồ đá mới. Thầy rất tâm đắc câu nói của Ph. Ăng ghen là: “Lao động đã sáng tạo ra bản thân con người”
2. Vậy những hoạt động lao động đó đã có tác dụng như thế nào đối với sự phát triển của người nguyên thủy và xã hội loài người?

Gv. Học SGK có đầy đủ
3. Những hoạt động lao động đã tác động như thế nào đối với sự phát triển của người nguyên thủy và xã hội loài người?
           Đáp án
- Tạo ra của cải và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho bản thân, gia đình, xã hội…
- Thu hẹp khoảng cách giàu nghèo…
- Tạo khoảng cách gần hơn với các nước phát triển trên thế giới…
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
Hs báo cáo kết quả.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- Dựa vào hình ảnh để kết luận: Nhờ lao động mà từ người tối cổ tiến triển thành người tinh khôn (chúng ta đang là người tinh khôn)
Gv: chuyển ý.
- Gv chiếu hình 1 sgk-20
- Hs đọc phần kênh chữ.
? Một số người cho rằng người nguyên thủy sống như những bầy động vật hoang dã, lang thang trong các khu rừng rậm, không có tổ chức, ăn sống, nuốt tươi,... liệu trong thực tế có đúng như vậy không? Vì sao?
- Không (chỉ đúng với giai đoạn đầu)
- Vì: Nó phải trải dài hàng triệu năm hình thành và phát triển người tinh khôn đã chế tạo trong lao động và sản xuất.
- Gv chiếu bảng hỏi “KWL”
Y/c: Hs lấy ra để trả lời câu hỏi cuối như lúc đầu thầy y/c cất đi, trả lời nốt câu hỏi:
? Sau tiết học này, em đã học được gì?
+ Hs khái quát lại nội dung chính của tiết học
+ GV viết vào bảng “KWL” của Hs và chiếu lên
Sau tiết học hs học đc gì gđ pt, vai trò lao động.
- Học được các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy, đời sống vật chất, tinh thần và tô chức xã hội; vai trò lao động. Khi người tinh khôn xuất hiện thì bầy người nguyên thủy tan rã.
Gv. Chiếu bảng chuẩn kiến thức của bài.
( xem tình huống 1 mình ở trong rừng già)
Em hãy tưởng tượng em đang ở trong một khu rừng già, xa xôi, hoang vắng, chỉ có cây cối, hang đá, thú rừng và không có các vật dụng thời hiện đại như bật lửa, diêm, điện thoại di động, áo mưa, lương thực... Làm thế nào để em có thể tồn tại?
Gv. Như vậy thầy và các em vừa rồi đã tìm hiểu bài học hôm nay về xã hội nguyên thủy trải qua các gia đoạn phát triển và những nét chính về đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức của XHNT và biết được vai trò của lao động đới với quá trình phát triển của con người. Song song với sự phát triển của XHNT,thì đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thủy trên đất nước VN ntn, các em về nhà đọc trước kiến thức mục 2 Đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam. chúng ta tìm hiểu tiếp ở tiết sau nhé.









1. Các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy





- Xã hội nguyên thủy trải qua 2 giai đoạn: bầy người nguyên thủy và công xã thị tộc.













































































































- Nhờ có lao động, con người từng bước tự cải biến, hoàn thiện mình và làm cho đời sống ngày càng phong phú hơn.

     





































 
3. Hoạt đông luyện tập
- Củng cố các kiến thức đã học trong bài.
1. Xã hội nguyên thuỷ đã trải qua những giai đoạn phát triển nào?
A. Bầy người nguyên thuỷ, công xã thị tộc, bộ lạc.
B. Bầy người nguyên thuỷ, Người tinh khôn.
C. Bầy người nguyên thuỷ, Người tối cổ.
D. Bầy người nguyên thuỷ, công xã thị tộc.
2. Trong giai đoạn công xã thị tộc, người nguyên thuỷ đã biết?
A. ghè đẽo đá thô sơ để làm công cụ lao động.
B. chế tác công cụ lao động bằng kim loại.
C. chọn những hòn đá vừa tay cắm để làm công cụ.
D. mài đá thành công cụ lao động sắc bén.
3. Tổ chức xã hội của Người tinh khôn là
A. sống thành từng bầy, khoảng vài chục người trong các hang động, mái đá.
B. sống quần tụ trong các thị tộc gồm 2, 3 thế hệ.
C. sống thành từng gia đình riêng lẻ, gồm vợ, chồng và con cái.
D. sống thành từng bầy riêng lẻ, lang thang trong rừng rậm.
4. Hoạt đông vận dụng, mở rộng
a. Mục tiêu
- Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
b. Nội dung
- Viết một đoạn văn 10 dòng suy nghĩ của em về thời nguyên thủy đến thời công xã thị tộc hiện nay là người tinh khôn.
c. Sản Phẩm
- Lá thư khoảng 10 dòng suy nghĩ của em về thời nguyên thủy đến thời công xã thị tộc hiện nay là người tinh khôn
d. Cách thức tổ chức
Bước 1: Giao nhiệm vụ cho học sinh: suy nghĩ của em về thời nguyên thủy đến thời công xã thị tộc hiện nay là người tinh khôn
dòng giới thiệu về bạn bè người thân của chúng ta.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả làm việc
Bước 4: Gv quan sát, nhận xét đánh giá hoạt động học của hs.
5. Rút kinh nghiệm
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
 
Thông tin bài học
BÀI 5. XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
Xã hội nguyên thủy
Thuộc chủ đề:
Học liệu số
Gửi lên:
06/09/2022
Lớp:
Lớp 6
Môn học:
Lịch sử
Xem:
1.984
Tải về:
Thông tin tác giả
Đỗ Việt Hùng
Họ và tên:
Đỗ Việt Hùng
Đơn vị công tác:
Trường THCS Võ Nguyên Giáp
Địa chỉ:
Trường THCS Võ Nguyên Giáp - Thành phố Điện Biên Phủ - Điện Biên
   Đánh giá
Bạn đánh giá thế nào về bài giảng này?
Hãy click vào hình sao để đánh giá bài giảng

  Ý kiến bạn đọc

Thiết kế bài giảng điện tử 2021
Học và làm theo Bác
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây