Hoạt động của GV và HS | Sản phẩm dự kiến |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu Học sinh đọc Tiểu dẫn SGK và xem đoạn video giáo viên trình chiếu để có những kiến thức về tác giả, tác phẩm. GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi trắc nghiệm trước khi đọc hiểu về tác phẩm ?Bài thơ "Tỏ Lòng" có thể được ra đời trong cuộc kháng chiến chống giặc Mông Nguyên lần hai năm 1284 đúng hay sai ? ?Nhan đề Tỏ lòng được hiểu là bày tỏ khát vọng, hoài bão trong lòng đúng hay sai ? ?Bài thơ được viết theo thể thơ nào ? |
I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả * Cuộc đời + Phạm Ngũ Lão (1255 - 1320) + Quê quán: Người làng Phù Ủng – huyện Đường Hào (nay là Ân Thi – Hưng Yên) + Có nhiều công lao trong cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên xâm lược. * Tác phẩm tiêu biểu: + “Thuật hoài” (Tỏ lòng) + “Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương”(Vãn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương) . 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh sáng tác Bài thơ "Tỏ Lòng" có thể được ra đời trong cuộc kháng chiến chống giặc Mông Nguyên lần hai năm 1284 b. Nhan đề - “Thuật”: kể lại, bày tỏ - “hoài”: Nỗi lòng " Bày tỏ khát vọng, hoài bão trong lòng c. Thể thơ - Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật d. Bố cục - Hai câu đầu: Vóc dáng hào hùng - Hai câu sau: Khát vọng hào hùng |
Hoạt động của GV và HS | Sản phẩm dự kiến |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu học sinh đọc và so sánh nguyên tác và bản dịch thơ? GV yêu cầu học sinh tìm hiểu, khám phá nội dung kiến thức bài thơ Câu 1. Vẻ đẹp của con người thời Trần được tái hiện qua những hình ảnh nào? Từ những hình ảnh đó, em có cảm nhận gì về vẻ đẹp của con người thời Trần? Câu 2. Sức mạnh của quân đội nhà Trần được diễn tả qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ nào? Câu 3. Nợ công danh mà tác giả nói tới trong hai câu thơ cuối có thể hiểu theo nghĩa nào? Câu 4. Phân tích ý nghĩa của nỗi thẹn trong câu thơ cuối. Câu 5. Qua những lời thơ tỏ lòng, em thấy hình ảnh trang nam nhi đời Trần mang vẻ đẹp như thế nào? Điều đó có ý nghĩa gì đối với tuổi trẻ hôm nay và ngày mai? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Hoạt động cá nhân: Học sinh huy động kiến thức để trả lời câu hỏi và hoàn thành câu hỏi trắc nghiệm trước khi đi vào phần kiến thức tiếp theo. Bước 3: Giáo viên thuyết giảng Bước 4: Giáo viên chốt và chuyển ý |
II. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc và so sánh nguyên tác - bản dịch - Nguyên tác Câu 1 + “Hoành sóc”: Cầm ngang ngọn giáo. à lột tả được nội lực, sức mạnh, tư thế chủ động. - Dịch thơ + “Múa giáo”: Biểu diễn võ thuật sử dụng cây giáo à thiên về phô diễn tài năng uyển chuyển, điêu luyện. Câu 2 - Nguyên tác + “Tam quân tì hổ”: Ba quân dũng mãnh như hổ báo à Thể hiện sức mạnh của ba quân như hổ báo - Dịch thơ + “Ba quân khí mạnh”: khí thế mạnh mẽ của ba quân. à Chưa thể hiện rõ được sức mạnh của ba quân. 2. Tìm hiểu văn bản a. Hai câu đầu: Vóc dáng hào hùng “Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu, Tam quân tì hổ khí thôn ngưu”. (Múa giáo non sông trải mấy thu, Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu) Câu 1 “Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu” (“Múa giáo non sông trải mấy thu”) - Tư thế: “Hoành sóc”(múa giáo): Cầm ngang ngọn giáo " Chủ động, tự tin, hiên ngang, vững chãi - Không gian: “giang sơn”(non sông): đất nước " Rộng lớn, kì vĩ. - Thời gian: “kháp kỉ thu”(trải mấy thu): Chỉ thời gian đằng đẵng " Tư thế đẹp đẽ, hiên ngang, tinh thần kiên cường, ý chí quyết tâm sẵn sàng chiến đấu bảo vệ non sông. Ê Tầm vóc của người trai được nâng lên ngang tầm đất nước Câu 2 Tam quân tì hổ khí thôn ngưu (Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu) + “Tam quân”: Quân đội nhà Trần; Sức mạnh dân tộc +“Tam quân tì hổ”: sức mạnh như hổ báo + “khí thôn ngưu”: nuốt trôi trâu; át sao ngưu - Nghệ thuật: So sánh, phóng đại " Cụ thể hóa sức mạnh vật chất và khái quát hóa sức mạnh tinh thần của quân đội nhà Trần. => Vẻ đẹp của quân đội nhà Trần với khí thế mạnh mẽ, hùng dũng ngất trời, bách chiến, bách thắng. => Tầm vóc của ba quân được nâng lên ngang tầm vũ trụ. Tóm lại: Với nhịp thơ nhanh, mạnh hào hùng. Hai câu thơ gây ấn tượng mạnh bởi sự kết hợp hình ảnh khách quan và cảm nhận chủ quan, giữa hiện thực và lãng mạn. Hình ảnh tráng sĩ lồng trong hình ảnh ba quân mang ý nghĩa khái quát gợi ra hào khí dân tộc thời Trần - Hào khí Đông A. b. Hai câu cuối: Khát vọng hào hùng “Nam nhi vị liễu công danh trái Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu” (Công danh nam tử còn vương nợ, Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu) Câu 3 “Nam nhi vị liễu công danh trái” (Công danh nam tử còn vương nợ) + “Công”: Chiến công: Lập công để lại sự nghiệp + “Danh”: Danh tiếng: Lập danh để lại tiếng thơm " Ý thức trách nhiệm đối với dân, với nước. Câu 4 Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu (Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu) + “Thẹn” xấu hổ, hổ thẹn. + “Vũ hầu”: Gia Cát Lượng ¨Cái thẹn khiêm nhường, cao cả của người có nhân cách lớn. ÊLà người có khát vọng cống hiến hết mình cho non sông đất nước. Tóm lại: Với giọng thơ sâu lắng thiết tha, nhà thơ đã bày tỏ khát vọng, hoài bão lớn lao, lý tưởng sống cao cả: Lập sự nghiệp để lưu danh hậu thế. |
Hoạt động của GV và HS | Sản phẩm dự kiến |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Học sinh huy động kiến thức để tổng kết nội dung và nghệ thuật. Bước 3: Giáo viên thuyết giảng Bước 4: Giáo viên chốt ý và tổng kết bài học bằng sơ đồ tư duy |
III. Tổng kết 1. Nội dung
|
Ý kiến bạn đọc